Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người nhằm mục đích để lại tài sản cho con cháu, người thân sau khi họ mất đi. Khi lập di chúc, người lập cần phải tuân theo các quy định của pháp luật để đảm bảo bản di chúc thể hiện tâm nguyện cuối đời của mình được xem là hợp pháp. Về vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi bài viết sau để nắm thêm thông tin về những điều kiện của một bản di chúc hợp pháp và trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện chung để di chúc có hiệu lực pháp luật
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể là:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
*Lưu ý:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì phải được lập thành văn bản và cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực.
>> Có thể bạn quan tâm: Luật sư dân sự
Hình thức di chúc
Di chúc bằng văn bản
Theo quy định tại Điều 627 và Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản có thể bao gồm các hình thức như sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Đối với hình thức di chúc này, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hay đánh máy bản di chúc, tuy nhiên phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Đồng thời, người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, sau đó những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và tiến hành ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực
Như vậy, pháp luật không bắt buộc di chúc bằng văn bản phải được công chứng, chứng thực.
Di chúc miệng
Thông thường di chúc phải được lập thành văn bản, tuy nhiên nếu một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì vẫn có thể lập di chúc miệng theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Việc lập di chúc miệng phải đảm có ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình, người làm chứng sẽ phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Đồng thời, di chúc miệng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
*Lưu ý:
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Nội dung di chúc
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc phải đảm bảo có các nội dung như sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
*Lưu ý:
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp nếu di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc
Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây thì không được làm chứng cho việc lập di chúc:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Di chúc không có hiệu lực một phần
Di chúc sẽ không có hiệu lực một phần trong những trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trong hai trường hợp này thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức không có hiệu lực, phần còn lại của di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật.
>> Bài viết liên quan: Khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ
Di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ trong trường hợp: Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
*Lưu ý:
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
Luật sư tư vấn về di chúc
Trên đây là nội dung giới thiệu về Di chúc không có hiệu lực trong trường hợp nào? Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý tư vấn, soạn thảo di chúc vui lòng liên hệ với công ty luật Kiến Việt để được cung cấp.
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:
Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.