Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu dựa trên thu nhập của mọi người. Tuy nhiên, không phải nguồn thu nhập nào cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trên thực tế vẫn còn rất nhiều người lúng túng các vấn đề liên quan đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân. Khi nào người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Các nguồn thu nhập nào chịu thuế thu nhập cá nhân? Các nguồn thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?… Hãy cùng công ty Luật Kiến Việt tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân thông qua bài viết dưới đây: 

Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân?

Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào thu nhập của một số cá nhân có thu nhập cao. Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập từ tiền lương, tiền công và một số khoản thu khác của cá nhân có thu nhập.

Đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.

Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân?

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên có thể thấy các cá nhân sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân sau khi đã tính giảm trừ đối với hai khoản thu nhập trên mà vẫn còn lại thu nhập tính thuế.

Ví dụ, tiền lương thực lĩnh của anh A (sau khi trừ các khoản bảo hiểm) là 14 triệu đồng/tháng và ngoài ra không có phát sinh thu nhập nào khác, anh A có nuôi một con nhỏ thì mức giảm trừ cho con nhỏ là 4,4 triệu đồng/tháng, mức giảm trừ cho anh A là 11 triệu đồng/tháng. Vì vậy anh A không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Anh A chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân khi tiền lương của anh A cao hơn mức giảm trừ đã nêu trên.

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể bao gồm:

  • Thu nhập từ kinh doanh
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  • Thu nhập từ kiều hối.
  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
  • Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
  • Thu nhập từ học bổng.
  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
  • Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  • Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân 

Đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp người lao động ký đồng thời nhiều hợp đồng lao động

Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân?

Đóng thuế trong trường hợp người lao động ký đồng thời nhiều hợp đồng lao động

Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân  trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động ký nhiều hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại các công ty thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Trường hợp ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.

Lưu ý: Trường hợp một người chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người này sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

>> Xem thêm: Tổng hợp văn bản pháp luật về thuế thu nhập cá nhân  

Luật sư tư vấn thuế thu nhập cá nhân

Trên đây là nội dung giới thiệu liên quan đến câu hỏi Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân? Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý về thuế thu nhập cá nhân vui lòng liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt để được cung cấp.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

 

Scores: 4.9 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 522 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *