Bảo hiểm xã hội là một trong những công cụ hiệu quả nhất để người lao động có thể hạn chế và khắc phục những rủi ro cho bản thân và gia đình khi có các bất trắc, rủi ro xảy ra khi tham gia vào quan hệ lao động. Tuy nhiên, hiện tại các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội vẫn đang là vấn đề bỏ ngỏ đối với nhiều người lao động. Không phải người lao động nào cũng nắm rõ các quy định liên quan đến đóng bảo hiểm xã hội. Thực tế đã có nhiều trường hợp người lao động bị thiệt thòi quyền lợi do công ty không đóng bảo hiểm, hoặc trường hợp người lao động làm việc cho hai công ty cùng lúc không biết phải đóng bảo hiểm xã hội thế nào,… Thông qua bài viết dưới đây, Luật Kiến Việt sẽ điểm qua những quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội được quy định theo pháp luật hiện hành.
Tham gia nhiều hợp đồng lao động là lựa chọn của nhiều người
Bảo hiểm xã hội là gì?
Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội định nghĩ bảo hiểm xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Pháp luật bảo hiểm hiện hành ghi nhận hai loại bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
>>Xem thêm: Làm việc trong công ty bao lâu thì được tham gia bảo hiểm xã hội?
Ai phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động làm việc cho nhiều công ty cùng lúc thì đóng bảo hiểm xã hội thế nào?
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội. Trong đó, tại Khoản 4 Điều 85 quy định như sau “Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Bên cạnh đó Khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có quy định như sau: “Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên, đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động.”
Như vậy, nếu trường hợp người lao động làm việc cùng lúc ở nhiều công ty thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội ở nơi giao kết hợp đồng lao động đầu tiên.
>>Xem thêm: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật sư tư vấn pháp luật về bảo hiệm xã hội
Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến câu hỏi Người lao động làm việc cho hai công ty cùng lúc thì đóng bảo hiểm xã hội thế nào. Mọi nhu cầu pháp lý liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội vui lòng liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt để được cung cấp.
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:
Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.