Quy định về trợ cấp thôi việc

Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và hợp đồng lao động giữa các bên chấm dứt theo những trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.

Quy định về trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc và tiền lương tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Công thức: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc.

Trong đó:

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; 
  • Thời gian thử việc; 
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; 
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; 
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; 
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; 
  • Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; 
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
  • Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Khoản trợ cấp thôi việc sẽ được người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế mỗi năm người lao động làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, theo đó công thức để tính trợ cấp thôi việc sẽ là: 

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Quy định về trợ cấp thôi việc

Ví dụ: Ông Trần C ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty X từ ngày 01/01/2008 và tham gia BHXH, vì lý do sức khỏe không tốt nên ông Trần C và công ty thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động từ 01/12/2018. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 10.000.000 đồng

  • Thời gian làm việc tại công ty X của ông Trần C là: 10 năm 11 tháng
  • Thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp là: 9 năm 11 tháng (từ 01/01/2009 đến 30/11/2018). 
  • Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 
  • Mức hưởng trợ cấp thôi việc của ông Trần C = 1/2 x 10.000.000 x 1 = 5.000.000 đồng

Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc trong những trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không báo trước cho người sử dụng lao động đúng thời hạn.
  • Người lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm.
  • Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đã không làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
  • Người lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Dịch vụ Luật sư tư vấn về trợ cấp thôi việc

Trên đây là nội dung giới thiệu về Trợ cấp thôi việc. Mọi nhu cầu về pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn và hướng dẫn.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn luật lao động:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty

 

Scores: 4.2 (13 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 521 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *