Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

 

Hợp đồng lao động là quan hệ xuất phát từ hai phía, một bên là người lao động, một bên là người sử dụng lao động. Cho nên khi đến một thời điểm một trong hai bên không còn muốn duy trì quan hệ này nữa, để đảm bảo ý chí của họ, pháp luật cho họ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và người sử dụng lao động vẫn được hưởng quyền này. Tuy nhiên để bảo đảm quyền lợi của cả hai bên chủ thể, Bộ luật lao động năm 2019 (BLLĐ) chỉ cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định.

 

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

(Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là một bên chủ thể trong quan hệ lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp được pháp luật cho phép mà không cần bên chủ thể còn lại có đồng ý hay không đồng ý.

Vậy, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của họ trong những tường hợp được quy định tại Điều 35 BLLĐ mà không cần sự đồng ý của người lao động.

>> Xem thêm: Văn bản thỏa thuận làm việc có là hợp đồng lao động không?

Người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Quan hệ lao động là quan hệ xuất phát và duy trì bởi hai phía chủ thể dựa trên ý chí, thỏa thuận, tự nguyện của họ. Cho nên, khi một bên chủ thể có ý chí không muốn tiếp tục quan hệ lao động nữa, pháp luật cần tôn trọng ý chí của họ. Vì vậy, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, để đảm bảo cho quyền lợi của người lao động, không phải mọi trường hợp người sử dụng lao động cũng được tự ý chấm dứt hợp đồng lao động, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải đáp ứng các điều kiện, trường hợp theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Thử việc sao cho hợp pháp

Điều kiện để người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Để người sử dụng lao động thực hiện quyền này, họ cần phải tuân thủ theo điều kiện quan trọng bao gồm:

Điều kiện về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo khoản 1 Điều 36 BLLĐ, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Khi người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động được hưởng các chính sách, phúc lợi trong hợp đồng lao động thì họ cũng mong muốn người lao động hoàn thành công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc người lao động không hoàn thành công việc có khả năng dẫn đến tổn thất cho người sử dụng lao động, để bảo vệ họ, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Trong trường hợp này, người lao động không đủ khả năng để đảm bảo tiến độ cho công việc và hoàn thành công việc cho người sử dụng lao động cho nên người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Thứ ba, do nguyên nhân thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là những trường hợp bị ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan hoặc tình huống bất khả kháng làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, duy trì nơi làm việc.

Lưu ý rằng khi rơi vào những trường hợp trên, người sử dụng lao động phải tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì khi đó người sử dụng sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ tư, trong trường hợp khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động đã nhận lại người lao động làm việc nhưng người lao động không có mặt tại nơi làm việc (thời hạn trở lại làm việc là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động) và cả hai không có thỏa thuận khác. Thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Thứ năm, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của BLLĐ, nếu cả hai không có thỏa thuận khác thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp động lao động.

Thứ sáu, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Trong một số trường hợp, đấy có thể là căn cứ cho thấy người lao động không có thiện chí muốn tiếp tục quan hệ lao động, để tránh những thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra khi người lao động tự ý nghỉ việc, người sử dụng lao động có thể lựa chọn đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Thứ bảy, người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của BLLĐ, đó là những thông tin cơ bản, cần thiết khi ký kết hợp đồng lao động, nếu những thông tin này sai lệch thì có khả năng sẽ ảnh hưởng đến nhận định, phán đoán, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Người sử dụng lao động có thể xem xét chấm dứt hợp đồng lao động.

>> Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng lao động

Điều kiện về thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ về điều kiện thông báo trước, theo khoản 2 Điều 36 BLLĐ, thời hạn báo trước được xác định như sau:

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải báo trước ít nhất 45 ngày.

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng phải báo trước ít nhất 30 ngày.

Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng hoặc đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng vì người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục; thời hạn báo trước ít nhất 03 ngày.

Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc người lao động tự ý bỏ việc nếu trên, người sử dụng lao động không cần báo trước.

>> Cùng chủ đề: Xử lý kỷ luật lao động theo quy định hiện nay

Hệ quả của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo Đều 48 BLLĐ, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau:

Thứ nhất, hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Thứ hai, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thứ ba, thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Người sử dụng lao động được kéo dài thời gian thành toán nhưng không được quá 30 ngày trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Thứ tư, trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. Người sử dụng lao động phải ưu tiên thành toán Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.

>> Có thể bạn cần: Quyền lợi của người lao động khi ngừng việc vì covid 19

Tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

 

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

(Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động)

Trên đây là nội dung giới thiệu về “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động”. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu về lĩnh vực lao động. Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn về:

  • Tư vấn đăng ký nội quy lao động
  • Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể
  • Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
  • Tư vấn trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động người lao động
  • Tư vấn các hình thức xử lý kỷ luật lao động với người lao động vi phạm
  • Tư vấn các loại hợp đồng lao động hiện nay
  • Tư vấn thẩm quyền ký hợp đồng lao động
  • Tư vấn quyền chấm dứt hợp đồng của công ty
  • Tư vấn quyền chấm dứt hợp đồng của người lao động
  • Tư vấn tranh chấp do chấm dứt hợp đồng lao động
  • Tư vấn tranh chấp do chấm dứt hợp đồng lao động ở TP HCM
  • Tư vấn tranh chấp do chấm dứt hợp đồng lao động ở Lâm Đồng

Thông tin liên hệ công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn pháp luật tranh chấp do chấm dứt hợp đồng lao động:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty

 LUẬT KIẾN VIỆT

 

Scores: 4.2 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 509 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *