Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Theo quy định của pháp luật lao động, cụ thể tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Cụ thể, trong trường hợp người lao động cảm thấy bản thân mình không phù hợp với công việc hay bất kì một vấn đề gì liên quan, người lao động vẫn sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Mặc dù pháp luật Việt Nam cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do vì bản thân người lao động luôn là phe yếu thế hơn. Tuy nhiên, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động không phải là một quyền tuyệt đối. Khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. người lao động vẫn phải đáp ứng thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động.

Quy định này nhằm đảm bảo cho người lao động có thể chủ động hơn trong việc tìm kiếm cho mình một công việc mới phù hợp cũng như tạo điều kiện, thời gian cho người lao động sắp xếp công việc, tim kiếm những ứng viên mới thay thế cho vị trí sẽ bị trống sắp tới.

Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động biết về việc này trong một khoảng thời hạn nhất định, cụ thể như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên (Áp dụng với người lao động làm trong những ngành, nghề, công việc đặc thù).
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng (Áp dụng với người lao động làm trong những ngành, nghề, công việc đặc thù).
  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Các trường hợp không cần báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong một số trường hợp sau đây, người lao động không cần phải thực hiện nghĩa vụ báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

  • Được thanh toán tiền lương và được hưởng các quyền lợi khác.
  • Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ một số trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
  • Được nhận lại các loại giấy tờ và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động 2019.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động có nghĩa vụ cũng như phải chịu những vấn đề sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Dịch vụ luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trên đây là nội dung giới thiệu về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Mọi nhu cầu về pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn và hướng dẫn.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn luật về lao động:

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Scores: 4.6 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 526 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *