Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Hiện nay nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là vấn đề được nhiều người quan tâm. Việc nhận nuôi này được thực hiện giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài. Vậy trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như thế nào? Cần đảm bảo hồ sơ ra sao? Bài viết sau đây sẽ giải quyết vấn đề pháp lý này.

Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có trình tự, thủ tục thế nào?

Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Trên thực tế không phải mọi trường hợp đều được xác định là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài mà các trường hợp đó được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 như sau: 

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. 

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: 

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; 

c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; 

d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; 

đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. 

Ngoài hai trường hợp trên Điều 28 còn quy định hai trường hợp là “Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi”“Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam”

>> Xem thêm: Con nuôi có được thừa kế không?

Người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cần có điều kiện gì?

Việc xác định điều kiện cần có để người nhận nuôi nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài chia làm hai trường hợp theo Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010. Thứ nhất, đối với “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài” nhận người Việt Nam làm con nuôi trước hết sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật nước nơi mà người nhận nuôi thường trú đồng thời cũng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Thứ hai, đối với “công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi” vẫn phải đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và pháp luật của nước nơi mà người được nhận làm con nuôi dưỡng. 

Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cần phải đáp ứng một số điều kiện.

Trong đó các điều kiện mà Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định như sau:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ và tài liệu như sau:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi Năm 2010

Các giấy tờ, tài liệu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Đồng thời hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Ngoài ra đối với người nhận nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp phải có giấy tờ sau đây khi nộp hồ sơ tại Cục con nuôi theo quy định tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

1.Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

>> Cùng chuyên mục: Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi như sau:

a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi gồm : Giấy khai sinh; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

b) Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không thành.

Hồ sơ quy định trên được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình ; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng. 

Ngoài ra tại Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 19/2011/nđ-cp ngày 21 tháng 3 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi thì đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu, phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài sẽ theo trình tự, thủ tục sau :

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 
  2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp ; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  3. Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết ; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
  4.  Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
  5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
  6. Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi.
  7. Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.

Dịch vụ tìm kiếm và thực hiện thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Trên đây là nội dung giới thiệu về vấn đề Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Mọi nhu cầu về tìm kiếm con nuôi, tư vấn và hỗ trợ thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được đáp ứng.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

 

Scores: 5 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 522 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *