Đất mua bán giấy tay từ thời điểm nào đủ điều kiện được cấp sổ là vấn đề được nhiều người quan tâm khi thực hiện giao dịch mua bán đất mà không có công chứng, chứng thực. Theo quy định pháp luật hiện hành, không phải mọi trường hợp mua bán giấy tay đều được cấp sổ đỏ. Để hiểu rõ các quy định về điều kiện cấp sổ, đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý, mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây.
Đất mua bán giấy tay từ thời điểm nào đủ điều kiện được cấp sổ?
Mua bán nhà đất bằng giấy tay có hợp pháp không?
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3.
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên theo điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024.
Theo đó, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi muốn thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn thì phải được công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực thì đều bị vô hiệu.
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Điều kiện được cấp sổ khi mua bán đất bằng giấy tay
Khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:
Các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định này:
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.
Nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực).
Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy tay
Trường hợp đã có giấy chứng nhận
Trường hợp đã có giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
Trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận
Người sử dụng đất nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
Chi phí làm sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tay
Khi làm sổ nhà đất, có các khoản phí mà bạn phải chịu như:
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
- Chi phí đo đạc, trích lục bản đồ địa chính;
- Tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất).
Luật sư tư vấn cấp sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tay
Tư vấn cấp sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tay
Với chuyên môn pháp lý sâu rộng trong lĩnh vực luật đất đai, luật sư hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để xin cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy viết tay thông qua các hoạt động sau:
- Kiểm tra và đánh giá tính hợp pháp của giao dịch;
- Kiểm tra trường hợp được cấp giấy chứng nhận khi giao dịch bằng giấy tay;
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ cấp sổ đỏ;
- Soạn thảo các giấy tờ cần thiết;
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp và các vấn đề pháp lý khác trong quá trình cấp giấy.
Bài viết trên đây đã cung cấp một số thông tin cần thiết về điều kiện được cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy tay cũng như quy trình thực hiện. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn cụ thể hơn hoặc có các thắc mắc liên quan đến các vấn đề về quyền sử dụng đất, làm sổ đỏ, giải quyết tranh chấp đất đai,… Quý khách có thể liên hệ cho công ty Luật Kiến Việt qua số điện thoại 0386579303 để được hỗ trợ.
Một số bài viết liên quan bạn có thể tham khảo thêm:
- Mua bán đất – những điều cần lưu ý để tránh rủi ro
- Công ty Luật Kiến Việt: Tư vấn pháp luật – Dịch vụ pháp lý Uy tín
- Luật sư tư vấn luật đất đai miễn phí qua điện thoại