Dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp đang nhận được sự quan tâm lớn từ các doanh nghiệp tại Việt Nam vì phát hành cổ phiếu đang trở thành một kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả. Với sự phát triển của thị trường chứng khoán và chính sách hỗ trợ của Chính phủ, nhu cầu sử dụng dịch vụ này dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Vì vậy hãy theo dõi bài viết này để nắm rõ điều kiện, hồ sơ, thủ tục phát hành cổ phiếu nhé.

Dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Thế nào là cổ phiếu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
  • Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
  • Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Điều kiện doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra công chúng

Theo khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

  • Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
  • Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
  • Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
  • Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
  • Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
  • Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
  • Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
  • Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Hồ sơ, thủ tục phát hành cổ phiếu

Hồ sơ, thủ tục phát hành cổ phiếu

Hồ sơ, thủ tục phát hành cổ phiếu

Hồ sơ phát hành cổ phiếu

Theo Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ – CP quy định hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

  • Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ – CP.
  • Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/NĐ – CP.
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ – CP, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán (khoản 3 Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ – CP).
  • Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán.
  • Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
  • Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ – CP.
  • Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
  • Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
  • Văn bản thỏa thuận giữa cổ đông sở hữu cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông.
  • Tài liệu quy định tại các điểm c, đ, e và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019.

Quy trình phát hành cổ phiếu

Tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ – CP quy định trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

Bước 1: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bước 2: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 22 Luật Chứng khoán 2019 và quy định tại Nghị định 155/NĐ – CP.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Bước 4: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán 2019.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán. Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.

Bước 6: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định tại Điều 26 Luật Chứng khoán.

Bước 7: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Luật Chứng khoán và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.

Bước 8: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm:

  • Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán; đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
  • Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bước 9: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

Ưu điểm, nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Ưu điểm

  • Việc phát hành cổ phiếu là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể huy động vốn từ thị trường tài chính. Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào các dự án mới, mà còn cho phép thanh toán các khoản nợ hiện tại và mua lại cổ phiếu quỹ. Điều đặc biệt là, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu không tương đương với việc vay vốn, do đó doanh nghiệp không phải chịu áp lực trả nợ và chi phí lãi vay. Việc huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư khác nhau cũng giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự ổn định tài chính của doanh nghiệp.
  • Cổ phiếu cũng có tính thanh khoản cao, dễ dàng mua bán trên thị trường chứng khoán, giúp cho cổ đông có thể linh động chuyển nhượng tài sản khi cần thiết. Điều này không chỉ thu hút các nhà đầu tư tiềm năng mà còn làm tăng tính cạnh tranh và sự quan tâm đến doanh nghiệp trên thị trường.
  • Ngoài ra, việc phát hành cổ phiếu còn cho phép doanh nghiệp chia sẻ lợi nhuận với các cổ đông thông qua việc trả cổ tức, từ đó thu hút các nhà đầu tư và khuyến khích họ duy trì mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp nâng cao lòng tin của cổ đông mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Nhược điểm

Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu cũng đi kèm với một số nhược điểm đáng lưu ý như sau:

  • Đầu tiên là mất quyền kiểm soát khi doanh nghiệp phải chia sẻ quyền sở hữu và quyền kiểm soát với các cổ đông. Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chứng khoán và công bố thông tin đầy đủ, minh bạch để đáp ứng nhu cầu của cổ đông và các bên liên quan.
  • Thứ hai, việc phát hành cổ phiếu có thể đem lại chi phí đáng kể cho doanh nghiệp như chi phí tư vấn, chi phí in ấn, chi phí niêm yết và chi phí trả cổ tức. Điều này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn.
  • Cuối cùng, biến động giá cổ phiếu cũng là một trong những rủi ro lớn. Giá cổ phiếu có thể dao động mạnh do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như tình hình thị trường chung, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tâm lý của nhà đầu tư. Biến động này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn ngắn hạn.

Dịch vụ tư vấn hỗ trợ phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn hỗ trợ phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn hỗ trợ phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần lựa chọn dịch vụ tư vấn tài chính uy tín để được cung cấp dịch vụ, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán khi phát hành cổ phiếu. Với kinh nghiệm của mình luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng:

  • Giúp khách hàng hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến việc phát hành cổ phiếu.
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ theo quy định
  • Rà soát kỹ lưỡng hồ sơ để đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, giúp khách hàng tránh được sai sót, tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình phát hành cổ phiếu.
  • Hỗ trợ pháp lý cho khách hàng khi thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu.
  • Tư vấn cho khách hàng các giải pháp quản trị rủi ro, đánh giá giá trị doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu.

Với đội ngũ luật sư doanh nghiệp giàu kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục phát hành cổ phiếu và hỗ trợ pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp của bạn đang có nhu cầu phát hành cổ phiếu hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0386579303 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

Xem thêm về: Dịch vụ tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Scores: 4.5 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 659 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *