Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì được tham dự họp đại hội đồng cổ đông?

Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì được tham dự họp đại hội đồng cổ đông là vấn đề pháp lý quan trọng mà nhiều cổ đông quan tâm. Quyền biểu quyết và số lượng cổ phần tối thiểu để tham dự họp được thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về họp đại hội cổ đông, điều kiện dự họp đại hội đồng cổ đông và tỷ lệ cổ phần để được tham gia đại hội cổ đông. Để hiểu rõ hơn, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì được tham dự họp đại hội đồng cổ đông

Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì được tham dự họp đại hội đồng cổ đông?

Chủ thể có quyền yêu cầu họp Đại hội đồng cổ đông

Căn cứ Điều 140 Luật doanh nghiệp 2020, hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

  • Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
  • Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
  • Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
  • Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Như vậy, những cá nhân hoặc tổ chức có quyền yêu cầu tổ chức Đại hội đồng cổ đông bao gồm:

  • Hội đồng quản trị;
  • Ban kiểm soát;
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần thông thường trở lên, hoặc theo tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định trong Điều lệ của công ty.

Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì được tham dự họp đại hội đồng cổ đông?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020:

  • Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần;
  • Cổ đông phổ thông có quyền tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

Như vậy, mỗi cổ đông dù chỉ sở hữu một cổ phần, vẫn có quyền tham dự, phát biểu và biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện tại Đại hội đồng cổ đông, bảo đảm quyền lợi và tiếng nói của mình trong hoạt động quản trị công ty.

Quy định về họp Đại hội đồng cổ đông theo Luật doanh nghiệp

Họp Đại hội đồng cổ đông thường niên

Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2020, họp Đại hội đồng cổ đông thường niên được quy định như sau:

  • Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần;
  • Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
  • Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:

  • Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  • Báo cáo tài chính hằng năm;
  • Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
  • Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  • Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
  • Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
  • Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Họp Đại hội đồng cổ đông bất thường

Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

  • Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
  • Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
  • Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
  • Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
  • Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
  • Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
  • Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
  • Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
  • Xác định thời gian và địa điểm họp;
  • Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
  • Công việc khác phục vụ cuộc họp.

Các bước triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông

Để tổ chức thành công cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), người triệu tập cần thực hiện theo 7 bước cơ bản sau đây theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty:

  • Bước 1 : HĐQT tổ chức họp để thông qua các vấn đề sẽ trình tại ĐHĐCĐ, bao gồm chương trình nghị sự, thời gian, địa điểm họp và các nội dung quan trọng khác;
  • Bước 2: Người triệu tập lập danh sách cổ đông có quyền dự họp dựa trên sổ đăng ký cổ đông. Thời hạn lập danh sách chậm nhất 10 ngày trước khi gửi thông báo mời họp;
  • Bước 3: Cổ đông được quyền kiểm tra, yêu cầu chỉnh sửa thông tin cá nhân trong danh sách. Công ty phải cung cấp thông tin kịp thời và chịu trách nhiệm nếu có sai sót;
  • Bước 4: Người triệu tập chuẩn bị đầy đủ tài liệu gửi kèm thông báo mời họp, bao gồm: chương trình nghị sự, dự thảo nghị quyết, phiếu biểu quyết, thông tin ứng viên (nếu bầu HĐQT/Ban kiểm soát);
  • Bước 5: Thông báo mời họp phải được gửi đến cổ đông chậm nhất 21 ngày trước ngày họp (trừ khi Điều lệ quy định khác), kèm tài liệu họp hoặc đường dẫn tải trên website công ty;
  • Bước 6: Cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần phổ thông có quyền kiến nghị bổ sung nội dung vào chương trình (bằng văn bản, trước 3 ngày làm việc);
  • Bước 7 : Tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ.

Những lợi ích khi được tư vấn họp Đại hội đồng cổ đông

Việc tổ chức thành công một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ hội để doanh nghiệp thể hiện năng lực quản trị, củng cố niềm tin từ các cổ đông và đối tác. Tuy nhiên, để đạt được điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp sẽ mang lại những giá trị vượt trội:

  • Giúp doanh nghiệp tuân thủ chính xác các quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các văn bản pháp luật liên quan;
  • Tiết kiệm đáng kể nguồn lực nội bộ bằng cách xây dựng quy trình làm việc khoa học, tránh những sai sót tốn kém;
  • Thiết kế chương trình nghị sự hợp lý, phương pháp điều hành chuyên nghiệp để đạt hiệu quả tối đa;
  • Đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong mọi quyết định, tạo sự đồng thuận cao;
  • Khẳng định vị thế và uy tín của công ty trong mắt cổ đông, nhà đầu tư và đối tác;
  • Phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề tiềm ẩn có thể dẫn đến tranh chấp hoặc khiếu kiện;
  • Cung cấp giải pháp nhanh chóng, hiệu quả cho các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức;
  • Đưa ra các giải pháp phù hợp với loại hình, quy mô và nhu cầu cụ thể của từng công ty.

Dịch vụ tư vấn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông

Luật sư tư vấn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông

Luật sư tư vấn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông

Với kinh nghiệm tư vấn cho nhiều doanh nghiệp, chúng tôi tự tin mang đến giải pháp tổ chức Đại hội đồng cổ đông hiệu quả, đúng luật. Dưới đây là các công việc mà luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện:

  • Tư vấn toàn bộ quy trình tổ chức theo quy định pháp luật;
  • Rà soát và hoàn thiện Điều lệ công ty liên quan;
  • Soạn thảo đầy đủ văn bản: thông báo triệu tập, giấy mời, chương trình nghị sự,…;
  • Tư vấn thành phần tham dự, cách thức triệu tập hợp lệ;
  • Hướng dẫn thủ tục đăng ký cổ đông tham dự;
  • Tư vấn về tỷ lệ biểu quyết cần thiết cho từng loại quyết định;
  • Hỗ trợ giải quyết khiếu nại về danh sách cổ đông;
  • Kiểm tra tính hợp lệ của các nghị quyết được thông qua;
  • Hỗ trợ hoàn tất thủ tục sau Đại hội: đăng ký thay đổi, công bố thông tin,…

Đội ngũ luật sư chuyên môn cao sẽ đồng hành cùng quý công ty trong mọi công đoạn tổ chức họp đại hội đồng cổ đông. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo tính pháp lý. Hãy liên hệ ngay qua hotline 0386579303 để được luật sư tư vấn luật doanh nghiệp hỗ trợ nhanh nhất.

Một số bài viết liên quan bạn có thể tham khảo thêm:

Scores: 4.4 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 608 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *