Người dân được bồi thường những gì khi bị thu hồi đất

Người dân được bồi thường những gì khi bị thu hồi đất là vấn đề pháp lý quan trọng. Theo Luật Đất đai mới nhất, họ được đảm bảo nhận các khoản bồi thường toàn diện: từ giá trị đất (có thể bằng đất, nhà ở hoặc tiền mặt) đến tài sản trên đất (nhà cửa, cây trồng) và các hỗ trợ thiết yếu (ổn định đời sống, chuyển đổi nghề, tái định cư). Để hiểu rõ, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.

Người dân được bồi thường những gì khi bị nhà nước thu hồi đất

Người dân được bồi thường những gì khi bị thu hồi đất

Bồi thường khi thu hồi đất là gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 và Điều 91 Luật đất đai 2024, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất gồm:

  • Việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch và đúng pháp luật;
  • Ưu tiên bồi thường về đất bằng đất có cùng mục đích hoặc bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể;
  • Người có đất thu hồi được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở nếu có nhu cầu và điều kiện;
  • Chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại sẽ được bồi thường; cơ sở sản xuất phải ngừng kinh doanh được xem xét hỗ trợ;
  • Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ người có đất thu hồi để tạo việc làm, thu nhập và ổn định cuộc sống;
  • Khu tái định cư phải hoàn thiện đồng bộ hạ tầng; việc bố trí TĐC phải xong trước khi có quyết định thu hồi đất;
  • Nếu phần diện tích còn lại quá nhỏ và người dân đồng ý, Nhà nước sẽ thu hồi hết phần diện tích còn lại.

Các khoản người dân được bồi thường khi bị thu hồi đất

Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

  • Nhà ở, công trình phục vụ đời sống của cá nhân bị tháo dỡ sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình tương đương và chủ sở hữu được giữ lại vật liệu còn sót lại;
  • Công trình xây dựng khác bị dỡ bỏ hoàn toàn hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi bị dỡ một phần sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới tương đương;
  • Các trường hợp tháo dỡ khác đối với công trình xây dựng sẽ được bồi thường thiệt hại theo thực tế;
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, công trình, đảm bảo phù hợp với giá thị trường và được điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường.

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

  • Cây hằng năm được bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch (tính theo năng suất cao nhất trong 3 năm liền kề);
  • Cây lâu năm được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây (nếu đang thu hoạch thì tính theo sản lượng còn lại của chu kỳ);
  • Cây có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do trồng lại;
  • Vật nuôi (thủy sản hoặc khác) không thể di chuyển được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức do UBND cấp tỉnh quy định;
  • Chủ sở hữu được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao đất cho Nhà nước;
  • UBND cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường phù hợp với giá thị trường và được điều chỉnh khi có biến động.

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; 
  • Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường. 

Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

  • Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật đất đai 2024;
  • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
  • Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn. Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời;
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điều 108 Luật đất đai 2024, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống;
  • Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
  • Hỗ trợ di dời vật nuôi;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật đất đai 2024;
  • Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật đất đai 2024.

Ngoài việc hỗ trợ trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

Những lợi ích khi được tư vấn bồi thường khi thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất, việc tìm hiểu kỹ lưỡng về quyền lợi là điều vô cùng cần thiết. Những lợi ích chính khi được tư vấn thu hồi đất là:

  • Hiểu rõ quyền lợi, giúp nắm vững các khoản bồi thường và hỗ trợ hợp pháp theo Luật Đất đai mới nhất;
  • Đảm bảo mức bồi thường tối đa, hướng dẫn đàm phán mức bồi thường sát với giá thị trường (bao gồm đất và tài sản);
  • Xử lý thủ tục pháp lý, hỗ trợ về hồ sơ, thủ tục tái định cư và các bước pháp lý;
  • Tránh rủi ro, giúp giảm thiểu rủi ro bị áp dụng mức bồi thường thấp hoặc bị vi phạm quyền lợi;
  • Ổn định cuộc sống, tư vấn lựa chọn phương án tái định cư hoặc chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đảm bảo ổn định đời sống.

Luật sư tư vấn bồi thường khi thu hồi đất 

Luật sư tư vấn bồi thường khi thu hồi đất

Luật sư tư vấn bồi thường khi thu hồi đất

Luật sư tư vấn bồi thường khi thu hồi đất là người đồng hành pháp lý không thể thiếu, đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao của Luật Đất đai. Họ giúp người dân gỡ rối những khúc mắc về chính sách, đảm bảo tài sản và quyền lợi chính đáng được đền bù thỏa đáng, từ giá trị đất, tài sản trên đất, đến các chính sách hỗ trợ tái định cư. Các công việc luật sư Luật Kiến Việt sẽ làm:

  • Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ, xác định điều kiện và mức bồi thường, hỗ trợ chính xác theo Luật Đất đai;
  • Tham gia đàm phán, đại diện hoặc hỗ trợ khách hàng đàm phán với cơ quan nhà nước về phương án bồi thường, giá đất cụ thể và tái định cư;
  • Rà soát phương án, kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của phương án bồi thường do Nhà nước đưa ra;
  • Hỗ trợ khiếu nại, soạn thảo hồ sơ và tham gia bảo vệ quyền lợi nếu xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ;
  • Tư vấn tái định cư, hướng dẫn các thủ tục nhận đất, nhà ở tái định cư hoặc nhận tiền bồi thường.

Thu hồi đất mở ra cơ hội tái thiết cuộc sống mới. Để đảm bảo sự khởi đầu này vững chắc, hãy để pháp luật bảo vệ giá trị tài sản của bạn! Gọi ngay Hotline 0386579303 để nhận được sự tư vấn chuyên sâu, giúp bạn tối ưu hóa mọi khoản bồi thường và hỗ trợ, kiến tạo tương lai tốt đẹp hơn.

Scores: 4.55 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 606 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *