Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hoá, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

Những đối tượng sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 2 văn bản hợp nhất về luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020, những đối tượng sau sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

● Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

● Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại việt nam;

● Tổ chức được thành lập theo luật hợp tác xã;

● Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật việt nam;

● Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

Quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

● Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật việt nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại việt nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài việt nam;

● Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại việt nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại việt nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài việt nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

● Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại việt nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại việt nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

● Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại việt nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại việt nam.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 6, văn bản hợp nhất về luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là: thu nhập tính thuế và thuế suất, như vậy có thể hiểu:

– Thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng = thu nhập tính thuế x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó:

– Thuế suất: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có doanh thu không quá hai mươi tỷ đồng,

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại việt nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

– Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% trên chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

-> Những doanh nghiệp bình thường không hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp hoạt động đặc biệt như trên thì thuế suất là 20%

– Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước

– Thu nhập chịu thuế = doanh thu – các khoản chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh + thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài việt nam)

– Doanh thu: doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng việt nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.

– Các khoản chi được trừ,  không được trừ: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

– Các khoản chi không được trừ:

I. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

II. Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

III. Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

IV. Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại việt nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật việt nam quy định;

V. Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

VI. Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm vay;

VII. Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

VIII. Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;

IX. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

X. Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;

XI. Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

XII. Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

XIII. Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;

XIV. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của bộ trưởng bộ tài chính.

XV. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, những trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những mức doanh thu đặc thù đôi khi sẽ không thể xác định được có phải thuộc thu nhập tính thuế hay không, bởi sẽ có những công văn hướng dẫn cụ thể của bộ, ban ngành ở mỗi địa phương. Do đó, doanh nghiệp nên đến các chuyên gia, công ty luật hoặc công ty tư vấn chuyên về thuế để có thể tính chính xác và không bị nộp phạt sau này.

>> Có thể bạn quan tâm: Khi nào người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân?, Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt 

Luật sư tư vấn các vấn đề về thuế

Trên đây là nội dung giới thiệu về “Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”. Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý về pháp luật thuế vui lòng liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt để được cung cấp.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

Scores: 4.9 (13 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 624 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *