Khu công nghệ cao, khu kinh tế là gì?
Theo Luật Đầu tư 2020 và Luật Đất đai 2013 quy định:
Khu công nghệ cao là khu kinh tế- kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm nghiên cứu- phát triển ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao.
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh.
Quy định về gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Luật Đất đai 2013 khoản 4 Điều 95 quy định:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.”
Như vậy, gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc một trong những trường hợp phải đăng ký biến động vì đây là trường hợp có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Hồ sơ gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT Sửa đổi bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai cụ thể là tại khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính. Hồ sơ gian hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất tại điểm 4 của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Trình tự thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Bước 1: Nộp hồ sơ gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định về việc nộp hồ sơ tại:
– Văn phòng đăng ký đất đai
– Những nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Bước 2: Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên môi trường thực hiện việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định hồ sơ gia hạn sử dụng đất lập Tờ trình UBND tỉnh để người sử dụng đất gửi Văn phòng UBND tỉnh.
(Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết để kịp thời bổ sung)
Bước 3: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh ký Quyết định gia hạn sử dụng đất.
Bước 4: Trả kết quả
– Hồ sơ và tờ trình tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Tài nguyên môi trường trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện hoặc văn bản trả lại trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
– Quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất tại Văn phòng UBND tỉnh
– Đối với những trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất.
Trên đây là nội dung giới thiệu về Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế. Mọi nhu cầu về pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn và hướng dẫn.
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn luật:
Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.