Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nhiều người lao động nước ngoài quan tâm vì theo quy định của pháp luật, ngay cả khi người lao động là người ngoại quốc và không cư trú tại Việt Nam, nếu họ nhận thu nhập từ công việc tại Việt Nam, họ vẫn phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy cùng tìm hiểu về mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế thu nhập đối với người nước ngoài qua bài viết sau.

Cách tính thuế thu nhập cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

 Cách tính thuế thu nhập cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Khi nào người nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam trong các trường hợp sau:

  • Khi họ là cá nhân cư trú tại Việt Nam: Người nước ngoài được coi là cư dân thuế tại Việt Nam nếu họ thỏa mãn ít nhất một trong các điều kiện sau:

Đã lưu trú tại Việt Nam trong 183 ngày hoặc hơn trong một năm tính từ ngày đến đầu tiên.

Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú..

Có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam kéo dài 90 ngày trở lên trong một năm tính từ ngày bắt đầu thuê, trong đó hợp đồng thuê có thời hạn tối thiểu 183 ngày trong năm thuế.

  • Khi họ có thu nhập từ nguồn tại Việt Nam: Người nước ngoài, dù có cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam, sẽ phải nộp TNCN nếu có thu nhập phát sinh từ nguồn tại Việt Nam. Đây bao gồm thu nhập từ công việc làm việc tại Việt Nam, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ bất động sản tại Việt Nam, hoặc bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Việt Nam.

Người nước ngoài có thu nhập được trả bởi các tổ chức nước ngoài và không có thu nhập từ nguồn tại Việt Nam không phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.

Xem thêm: Khi nào người lao động đóng thuế thu nhập cá nhân

Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu:

  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.
  • Thêm 01 người thuộc thì chỉ phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng.

Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

  • Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:

– Bậc 1: 5%.

– Bậc 2: 10%.

– Bậc 3: 15%.

– Bậc 4: 20%.

– Bậc 5: 25%.

– Bậc 6: 30%.

– Bậc 7: 35%.

Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Mức lương phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam

Mức lương phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam

Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh, vì vậy người nước ngoài không cư trú có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế.

Tuy nhiên, nếu bạn có các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, đóng bảo hiểm hoặc đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định, thì số tiền này sẽ được trừ đi trước khi tính thuế.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm:

  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Luật sư tư vấn pháp luật thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Luật sư tư vấn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Luật sư tư vấn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Luật sư có kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu về quy định thuế và sẽ giúp bạn hiểu rõ về trách nhiệm thuế và cách tuân thủ luật pháp tại Việt Nam. Bạn sẽ được hỗ trợ, tư vấn những vấn đề sau:

  • Phân loại cư trú thuế
  • Trách nhiệm nộp thuế
  • Hợp đồng lao động và thuế
  • Miễn thuế và các khoản khấu trừ
  • Tuân thủ pháp lý
  • Các khoản thuế bổ sung
  • Đăng ký thuế, báo cáo thuế
  • Cập nhật các thay đổi trong quy định về thuế

Thuế thu nhập cá nhân có thể phức tạp và thay đổi theo từng thời điểm. Vì vậy, nếu bạn đang đối mặt với các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia thuế có kinh nghiệm để đảm bảo rằng bạn được cung cấp những thông tin chính xác và hỗ trợ pháp lý cần thiết. Nếu bạn đang có nhu cầu, hãy liên hệ với luật sư của Luật Kiến Việt qua số điện thoại 0386 579 303 để được tư vấn và hỗ trợ.

Tham khảo thêm: Tổng hợp văn bản pháp luật về thuế thu nhập cá nhân

Scores: 4 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 664 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *