Đất hộ gia đình có được kê biên thi hành án của cá nhân trong hộ không là câu hỏi quan trọng liên quan đến quyền sở hữu chung và trách nhiệm tài sản trong thi hành án. Theo quy định của pháp luật, đất hộ gia đình là tài sản thuộc sở hữu chung, do đó việc kê biên để thực hiện nghĩa vụ của một cá nhân trong hộ cần xem xét cẩn trọng. Bài viết sau sẽ làm rõ một số khía cạnh trong vấn đề này.

Đất hộ gia đình có được kê biên thi hành án của cá nhân trong hộ không?
Thế nào là đất hộ gia đình?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất có các đặc điểm sau:
- Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Đang sống chung;
- Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024.
Việc sử dụng đất của hộ gia đình được xác định theo khoản 1 Điều 259 Luật Đất đai 2024 như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này”.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
Căn cứ để kê biên tài sản thi hành án
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 (sau đây gọi tắt là “Luật Thi hành án dân sự”) bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự, căn cứ để kê biên tài sản để thi hành án gồm:
- Bản án, quyết định;
- Quyết định thi hành án;
- Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
Điều kiện để được kê biên thi hành án đất hộ gia đình
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 33/2020/NĐ-CP, việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định;
- Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
- Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
- Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.
- Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.
>> Bài viết liên quan: Có được kê biên nhà ở duy nhất của người phải thi hành án không?
Đất hộ gia đình có được kê biên thi hành án của cá nhân trong hộ không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, đất hộ gia đình được kê biên để thi hành án của cá nhân trong hộ. Việc kê biên đất hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
- Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.
Thẩm quyền, thủ tục kê biên đất hộ gia đình
Thẩm quyền
Việc kê biên tài sản là bất động sản, trong trường hợp này là đất hộ gia đình: do Chấp hành viên thực hiện (khoản 1 Điều 88 Luật Thi hành án dân sự).
Quy trình thực hiện
Việc thực hiện thủ tục kê biên đất hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi 2014) theo các bước như sau:
Bước 1: Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án
Bước 2: Trường hợp đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung, Chấp hành viên xử lý như sau:
- Đối với tài sản chung có thể chia được: áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
- Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản: có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Bước 3: Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
- Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Luật sư tư vấn kê biên thi hành án tài sản của hộ gia đình

Luật sư tư vấn kê biên thi hành án tài sản hộ gia đình
Việc kê biên tài sản để thi hành án trong hộ gia đình đặt ra nhiều vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về quyền sở hữu, trách nhiệm pháp lý cũng như quy trình thực hiện. Luật sư tư vấn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, hạn chế rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cá nhân có tài sản bị kê biên. Thông qua sự hướng dẫn của luật sư, người liên quan có thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như có cơ hội sử dụng các biện pháp pháp lý để bảo vệ tài sản hợp pháp. Với kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật đất đai, luật sư Luật Kiến Việt có thể hỗ trợ bạn trong các vấn đề như:
- Tư vấn quy định pháp luật về quyền sở hữu đất hộ hiện hành;
- Tư vấn các trường hợp không được kê biên tài sản của người phải thi hành theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn các trường hợp phải kê biên đất hộ gia đình để thi hành án của cá nhân trong hộ;
- Tư vấn trình tự, thủ tục kê biên tài sản là bất động sản trong từng trường hợp cụ thể;
- Tư vấn về quyền ưu tiên mua tài sản của các thành viên trong hộ.
Sự hỗ trợ từ luật sư trong quá trình kê biên tài sản cá nhân thuộc hộ gia đình không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch và đúng quy trình pháp luật mà còn tạo điều kiện để người dân yên tâm thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Bằng việc cung cấp tư vấn chi tiết, phân tích tình huống cụ thể, luật sư giúp người dân tránh được những hệ lụy không đáng có, đồng thời góp phần xây dựng một hệ thống thi hành án công bằng, hiệu quả hơn. Liên hệ với chúng tôi – Luật Kiến Việt qua số hotline 0386579303 để được tư vấn chi tiết.
English